Mái chùa không biết tự bao giờ đã trở thành
ngôi nhà chung che chở hồn dân tộc, đó chính là ngôi nhà tâm linh hướng dẫn con
người biết nhân quả đạo lý, biết sống đạo đức, yêu thương gắn bó với quê hương
đất nước. Nên, chùa là cái hồn dân tộc, thân thương gần gũi, hòa quyện trong
lòng người dân như máu với thịt, như hơi thở, như bữa ăn hằng ngày.
Ngôi chùa sở dĩ trở thành một
nét văn hóa đặc thù, trở thành ngôi nhà tâm linh thiêng liêng giữa cuộc đời bụi
bặm khổ lụy này là do vị trụ trì. Nếu như ngôi chùa là linh hồn của dân tộc thì
vị trụ trì là linh hồn ngôi chùa. Ngôi chùa có mang tính nhập thế và hưng thịnh
hay không là do đạo hạnh và tài năng lãnh đạo của vị trụ trì,
Phải
nói rằng, vị trụ trì đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thịnh suy của
chánh pháp. Vị trụ trì là người thay mặt Giáo Hội lãnh đạo Tăng –Ni Phật tử tại
trú xứ tu học. Nếu vị trụ trì là người đạo cao đức trọng, biết cách quản lý
lãnh đạo ngôi chùa thì ngôi chùa đó sẽ hưng thịnh và có nhiều đóng góp thiết thực
cho làng nước, xã hội. Ngược lại nếu vị trụ trì không hội đủ các tiêu chuẩn
trên thì ngôi chùa chỉ khép kín và không đóng góp được gì nhiều cho cộng đồng
xã hội và đạo pháp. Chúng ta biết rằng lãnh đạo ngôi chùa là một sứ mạng thiêng
liêng của người làm trụ trì, phải gánh vác trên đôi vai trọng trách tiếp nối
chư vị Tổ sư “truyền trì mạng mạch Phật pháp”. Gánh vác một trọng
trách như vậy, người trụ trì không thể nào không trang bị cho mình một kiến thức
đầy đủ về cách làm trụ trì.
Một số khái niệm
Chùa
Chùa là một cơ sở tôn giáo nằm
trong hệ thống tổ chức Giáo hội Phật giáo Vỉệt Nam, hoạt động theo hiến chương
của Giáo hội. Hiến pháp, pháp luật của Nhà Nước. Quy định, Nội qui, phong tục,
tập quán của địa phương.
Chùa là một quần thể kiến trúc, là
Thánh đường thờ Phật, hoạt động và truyền bá Phật giáo, là địa chỉ sinh hoạt
tín ngưỡng tâm linh của cư dân sở tại, phật tử, thập phương, do Tăng, Ni, trụ
trì trực tiếp quản lý, đặt dưới sự quản lý điều hành của giáo hội
Theo quan điểm của đại học sĩ Mai
Viên Đoàn Triển (1854- 1919) trong An Nam phong tục sách thì “Tự dĩ Phụng phật, xã dân giai hữu chi. Hữu
chung lâu, hữu cổ lâu, quy chế đa hữu hậu viện vi Tăng ni trụ trì sở. Sóc vọng
hiến cung niệm Phật tụng kinh. ”
“Chùa để thờ Phật, xã dân nào cũng
có. Có lầu chuông, có lầu trống, quy chế thờ tự, cúng tế nhiều hơn đình, miếu;
có tăng ni và tháp mộ, có hậu viện làm nơi ở cho trụ trì và Tăng ni. Ngày rằm
mùng một cúng cúng hoa quả và niệm Phật tụng kinh”
Tăng, Ni
Phật tử xuất gia , là thành viên của giáo hội phật giáo Việt
Nam, nam gọi là Tăng, nữ gọi là Ni.
Trụ trì
Theo Từ điển Phật học, NXB Tôn Giáo do Ban biên dịch
Đạo Uyển Chân Nguyên, Nguyễn Tường Bách, Thích Nhuận Châu giải nghĩa từ
"Trụ trì" hay "Trú trì" như sau:
1: Duy trì, nắm giữ. Đặc biệt trong nghĩa "Hộ
trì Phật pháp"
2: Nơi cư trú, sự lưu trú. Lập trường, quan điểm, cơ
sở Phật tính
3: Đồng nghĩa với Gia trì
4: Thường an nhiên, thanh thản
5: Vị tăng đứng đầu tu viện, hộ trì và truyền bá Phật pháp
6: Trong câu "như hà trú trì" thì nó có nghĩa là "điều kiên (phương pháp)...như thế nào?
7: Lệ thuộc vào cơ sở, quy chế. Được định nghĩa là sự hệ thuộc vào đức Phật, người truyền năng lực của mình đến mọi chúng sinh cũng như hỗ trợ chúng
Còn theo Nội quy Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN, thì trụ trì và bổ nhiệm trụ trì được ghi như sau:
3: Đồng nghĩa với Gia trì
4: Thường an nhiên, thanh thản
5: Vị tăng đứng đầu tu viện, hộ trì và truyền bá Phật pháp
6: Trong câu "như hà trú trì" thì nó có nghĩa là "điều kiên (phương pháp)...như thế nào?
7: Lệ thuộc vào cơ sở, quy chế. Được định nghĩa là sự hệ thuộc vào đức Phật, người truyền năng lực của mình đến mọi chúng sinh cũng như hỗ trợ chúng
Còn theo Nội quy Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN, thì trụ trì và bổ nhiệm trụ trì được ghi như sau:
ĐIỀU 41: Tại mỗi đơn vị cơ sở tự viện có
tăng, ni cư trú, Ban Trị sự GHPGVN cấp tỉnh bổ nhiệm trụ trì. Trụ trì là người
thay mặt Giáo hội quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở tự viện theo đúng
Hiến chương Giáo hội và pháp luật Nhà nước. Về mặt luật pháp, trụ trì chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động phật sự tại cơ sở tự viện.
ĐIỀU 42: Cơ sở tự viện tại các địa phương
do Ban Trị sự GHPGVN cấp tỉnh và Ban Trị sự GHPGVN cấp huyện quản lý theo quy định
tại điều 16, 17, 18 chương V của Nội quy này.
Các hoạt động phật sự tại tự viện, trụ trì phải tuân
thủ sự hướng dẫn của GHPGVN cấp tỉnh, cấp huyện và Pháp luật Nhà nước.
Chữ “trụ trì” mang ý nghĩa “ trụ pháp vương gia, trì Như Lai tạng”.
- Thế
nào là “ trụ pháp vương gia”? Câu này nhằm nhắc nhở hành giả với vấn đề
giáo pháp đã cảm nhận nơi tự thân thể hiện, ngôn hạnh tương ưng, các pháp thế
và xuất thế ứng dụng trong đời sống hàng ngày qua thân khẩu ý xuất phát từ “trí
tuệ hành” nên tự tại các pháp và có thể an nhiên với vấn đề ưu bi khổ não.
Thiệu long thánh chủng, chấn nhiếp ma quân được xuất phát từ Như Lai tâm, ứng dụng
từ Như Lai hạnh nên được gọi là “ trụ pháp vương gia”.
- Thế
nào là “trì Như Lai tạng”? Như ta đã biết với việc làm tâm và hạnh xuất phát từ
bản thể Như Lai, mà thể Như Lai là không từ đâu đến không đi về đâu, chính là bản
thể chơn như thường trú, ta và Phật giống nhau thường tồn bất diệt. “Trì Như
Lai tạng” là giữ gìn cái chân tánh Như Lai sẵn có nơi mình là nói về thể, còn về
ứng dụng thì “trì Như Lai tạng” mang ý nghĩa giữ gìn và truyền bá ba tạng kinh
– luật - luận của Như Lai.
Kế hoạch
Kế
hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực
hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp,
sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là
một khoảng thời gian cho những dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt được mục tiêu. Nói đến kế hoạch là nói đến những
người vạch ra mà không làm nhưng họ góp phần vào kết quả đạt được như bản kế hoạch
đề ra.
Kế
hoạch có thể được thực hiện một cách chính thức hoặc không chính thức, bằng văn bản, văn kiện hoặc
bất thành văn, công khai minh bạch hoặc bí mật (đối với các kế hoạch tác chiến, tình báo, chính trị, đối ngoại hay tội phạm, gây án, hãm hại, trả thù hoặc một phần trong kế hoạch kinh doanh, làm ăn, tài chính…). Kế hoạch chính thức
được phổ biến và áp dụng cho nhiều người, có nhiều khả năng xảy ra trong các dự
án ví dụ như ngoại giao, công tác, phát triển kinh tế, các kế hoạch về thể thao, trò chơi, hoặc trong việc tiến
hành kinh doanh khác
Kế hoạch hoạt động của một ngôi chùa
bao gồm
1. Kế hoạch tổ chức, nhân sự, tu học
2. Kế hoạch duy tu, phát triển cơ sở vật chất
3. Kế hoạch hoằng pháp, hành pháp năm 2014
Căn cứ xây dựng kế hoạch
1. Kế hoạch hoạt động của các năm trước
2. Năng lực bản tự
3. Bản vẽ, mặt bằng tổng thể, hợp đồng tu tạo, xây dựng.
4. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội địa phương
5. Hoạt động chung của các chùa có ảnh hưởng xung quanh,
trong huyện, trong tỉnh
6. Kế hoạch hoạt động của giáo hội cấp huyện, tỉnh, trung
ương
7. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương
8. Tình hình, tín đồ, phật tử của bản tự
9. Các dự báo về chỉ số phát triển của địa phương
Kế
hoạch hoạt động của chùa Xuân Quan năm 2015
Thuận Thành là
một huyện ở phía nam tỉnh Bắc Ninh, tiếp giáp với Hà Nội, Hải Dương và Hưng Yên. Huyện lỵ là thị trấn Hồ. Thuận Thành là một trong những vùng đất cổ của người
Việt, quê hương của những huyền thoại – lịch sử. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử,
mảnh đất và con người Luy Lâu, Siêu Loại, Thuận Thành đã tạo dựng nên những giá
trị văn hóa giàu tính nhân văn và đậm đà bản sắc Kinh Bắc.
Địa lý
Thuận
Thành nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 25 km về phía tây nam, cách trung
tâm thành phố Bắc Ninh khoảng hơn 10 km, phía bắc giáp với huyện Tiên Du và
huyện Quế Võ được
ngăn cách bởi sông Đuống,
phía đông giáp huyện Gia Bình và
huyện Lương Tài, phía nam giáp với tỉnh Hải Dương.
Diện
tích tự nhiên là 116 km², dân số là 136.000 người (năm 2004). Thuận Thành là đơn vị hành chính
cấp huyện rộng thứ hai và đông dân thứ hai ở Bắc Ninh.
Hành chính
Thuận
Thành có 18 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, bao gồm:
·
Thị trấn Hồ -
huyện lỵ
·
17 xã: An Bình, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, Gia Đông, Hà Mãn, Hoài Thượng, Mão Điền, Nghĩa Đạo, Ngũ Thái,Nguyệt Đức, Ninh Xá, Song Hồ, Song Liễu, Thanh Khương, Trạm Lộ, Trí Quả, Xuân Lâm.
Lịch sử
Huyện
Thuận Thành là một vùng đất cổ, là một trong những cái nôi của dân tộc Việt có
cách đây khoảng 3.500 năm. Năm 187-226, chùa Dâu được
xây dựng. Năm 580, thiền sư Ấn Độ Tì-ni-đa-lưu-chi đến tu ở chùa Dâu và truyền bá Thiền tông, khai sáng phái Thiền
Tì-ni-đa-lưu-chi. Thời Bắc thuộc: quận trị của quận Giao Chỉ đặt
tại thành Luy Lâu, nay thuộc Thuận
Thành. Năm 966: Lý Khuê giữ Siêu Loại (nay ở Thuận Thành) làm một trong 12 sứ quân. Đời vua Trần Thánh Tông: chùa Bút Tháp được xây dựng.
Đầu thế kỷ 19, thời nhà Nguyễn, huyện Thuận Thành
ngày nay là những phần đất thuộc các tổng Đình Tổ, Liễu Lâm, Thượng Mão, Lạc Thổ,
Mỹ Tự,... của huyện Siêu Loại và tổng Cổ Biện của huyện Gia Lâm thuộc phủ Thuận
An, xứ Kinh Bắc (sau
là tỉnh Bắc Ninh). Một số xã ngày nay tương đương với các xã thời nhà Nguyễn,
như sau: Đại Đồng (Đại Đồng Thành), Đình Tổ tổng Đình Tổ; Đại Tự (Thanh
Khương), Công Hà (Trí Quả), Mãn Xá (Hà Mãn) tổng Mỹ Tự; Mão Điền(quê hương đất
học) tổng Thượng Mão; Liễu Lâm, Liễu Khê (Song Liễu) tổng Liễu Lâm; Doãn Xá
(Xuân Lâm) tổng Cổ Biện; Lạc Thổ (thị trấn Hồ, Song Hồ).
Năm
1961, các xã Đức Thắng (Dương Xá), Chiến Thắng (Dương Quang) của huyện Thuận
Thành cùng với huyện Gia Lâm và một số xã của các huyện Từ Sơn, Tiên Du (đều
thuộc tỉnh Bắc Ninh) được sáp nhập về Hà Nội.
Năm
1966, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 34-NV về việc hợp nhất một số
xã của huyện Thuận Thành. Theo đó, 2 xã Bắc Hồ và Tú Hồ được hợp nhất thành 1
xã, lấy tên là xã Song Hồ; hợp nhất 2 xã Gia Định và Đông Côi thành 1 xã lấy
tên là xã Gia Đông; hợp nhất 2 xã Hoài Đức và Thượng Mão, lấy tên là xã Hoài
Thượng; hợp nhất 2 xã Quyết Định và Thuận Đức, lấy tên là xã Ninh Xá.
Năm
1970, xã Hạnh Phúc đổi tên là xã Thanh Khương.
Năm
1980, chuyển xã An Bình (gồm 4 làng) của huyện Gia Lương về huyện Thuận Thành quản lý.
Năm
1997, thành lập thị trấn Hồ - thị trấn huyện lị của huyện Thuận Thành trên cơ sở
261,45 ha diện tích tự nhiên và 4.988 nhân khẩu của xã Song Hồ; 223,36 ha diện
tích tự nhiên và 3.009 nhân khẩu của xã Gia Đông.
Kinh tế
Tổng
giá trị sản xuất năm 2012 của huyện ước đạt 1.200,86 tỷ đồng, tăng 11,8% so năm
2011; giá trị công nghiệp, xây dựng là hơn 510 tỷ đồng. Năm 2013, huyện tập
trung phấn đấu đạt giá trị tăng thêm đạt 1.350 tỷ đồng; sản lượng lương thực có
hạt đạt 72.000 tấn, tạo việc làm cho 3.000 lao động.Sáu tháng đầu năm 2012, thu
ngân sách toàn huyện Thuận Thành ước đạt 51,483 tỷ đồng.
Trong
6 tháng đầu năm 2013, tổng sản phẩm xã hội trong huyện tăng so với cùng kỳ năm
2012, trong đó: Giá trị nông nghiệp đạt 200,745 tỷ, sản xuất công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp ước đạt 338,5 tỷ, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 18,9% so với
cùng kỳ năm trước; sản xuất nông nghiệp giữ ổn định.Thu ngân sách nhà nước đạt
70,805 tỷ đồng, tăng 21,204 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2013, đạt 53% so với
dự toán.
Năm
2008, chợ trung tâm huyện Thuận Thành được công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bình
Hưng tiến hành khởi công trên diện tích 1,4 ha với 200 ki ốt cùng một hệ thống
chiếu sáng, điện nước, hệ thống camera an ninh. Hiện nay Thuận Thành đã quy hoạch
các KCN và ĐTM:
·
KCN Thuận Thành 3 (440 ha)
·
KCN Thuận Thành 2 (250 ha)
·
KCN Thuận Thành 1 đang quy hoạch
·
Cụm công nghiệp Thanh khương diện tích 11,38 ha
·
Cụm công nghiệp Xuân Lâm diện tích 49,48 ha
·
Cụm công nghiệp Hà Mãn-Trí Quả diện tích 87,93
ha
Văn hóa
Tranh Đông Hồ là
di vản văn hóa phi vật thể Quốc gia. Nhưng ngày càng mai một, ngày nay làng
Đông Hồ nổi tiếng về làm hàng mã.
Làng
Đồng Ngư có môn múa rối nước từ thế kỷ 11 là
một trong 14 phường rối nước dân gian của cả nước hiện còn hoạt động với nhiều
hình thức, tiết mục đặc sắc, phong phú.
Làng
Trà Lâm (xã Trí Quả) là địa phương có nhiều gia đình chuyên làm đậu phụ, Trà
Lâm là nơi cung cấp đậu phụ cho Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Giang. toàn thôn có
khoàng trên 500 hộ gia đình làm đậu (Nguyễn Thừa Quang)
Làng
Nghi Khúc (hay còn gọi là Bưởi Quốc - xã An Bình) cũng là một làng nghề làm đậu
phụ rất lớn. Đậu Nghi Khúc đã xuất hiện ở Đức, Séc, Lào...
Nghệ
thuật hát trống quân ở Bùi Xá, xã Ninh Xá đã gần như bị mai một nhưng gần
đây đã được phát triển trở lại.
Giáo dục
Năm
học 2012-2013, tỷ lệ trẻ bán trú khối Mầm non đã tăng 4% so với năm học trước,
chiếm 82%; cơ bản các lớp nhà trẻ, Mẫu giáo của huyện đã triển khai thực hiện
chương trình giáo dục Mầm non mới. Khối Tiểu học và THCS, huyện coi trọng xây dựng
các mô hình điểm và đại trà trường học thân thiện, học sinh tích cực, tạo thành
phong trào thi đua dạy tốt, học tốt sâu rộng tại tất cả các cơ sở giáo dục.
Tại
kỳ thi Quốc gia (giải Toán và Tiếng Anh qua Interrnet), khối Tiểu học vinh dự
giành 1 HCV, 2 HCB, 3 HCĐ và 2 Bằng danh dự; khối THCS (giải Toán và Tiếng Anh
qua Internet, giải Toán trên máy tính cầm tay) vinh dự giành 1 HCB, 3 HCĐ, giải
Khuyến khích và 3 Bằng danh dự
·
Trường Đại học
Kỹ thuật - Hậu cần Công an Nhân dân (T36) - Bộ Công an có đóng tại thị trấn
Hồ, huyện Thuận Thành.
·
Trường Trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật và thủ
công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành
·
Cao đẳng Công nghiệp - Dệt may thời trang Hà Nội
Cơ sở 2 (xã Xuân Lâm, huyện Thuận Thành)
·
Trung cấp nghề Thuận Thành
·
Trường THPT Thuận Thành số I là trường nổi tiếng nhất huyện Thuận
Thành và là trường dẫn đầu khối thpt không chuyên của tỉnh Bắc Ninh.
·
Trường THPT Thuận Thành số 2
·
Trường THPT Thuận Thành số 3
·
Trường THPT Kinh Bắc
·
Trường THPT Thiên Đức
·
Trường THCS Nguyễn Thị Định là chi hội hữu nghị
Việt Nam - Cuba
·
Trung tâm GDTX huyện Thuận Thành
Lễ hội
·
Hội thi mã Đông Hồ mùng 6-7 tháng Giêng âm lịch.
·
Hội thi nấu
cơm làng Tư Thế mùng 9
tháng Giêng âm lịch.
·
Hội Đình Phú Lộc mùng 4 tháng 2 âm lịch. Làng Bưởi Quốc
(Nghi Khúc).
·
Hội Làng Đông Côi mùng 6 tháng 2 âm lịch. Làng Cả Đông
Côi (T.T NGUYỄN TẤT ĐỨC)
·
Hội dình làng
Đông Mão Điên mùng 7
tháng 2 âm lịch
·
Hội dình làng Đại Mão mùng 10 tháng 2 âm lịch
·
Hội đình làng Đa Tiện (thuộc xã Xuân Lâm) mùng 10 tháng 3 âm
lịch
·
Hội chùa Bút Tháp (thuộc xã Đình Tổ) ngày 24 tháng Ba âm
lịch.
·
Hội chùa Linh Ứng mùng 7 tháng Tư âm lịch.
·
Hội chùa Dâu mùng 8 tháng Tư âm lịch.
Di tích lịch sử
·
Lăng Kinh Dương Vương - Thuộc thôn Á Lữ, xã Đại Đồng Thành
·
Chùa Dâu thuộc xã Thanh Khương
·
Chùa Bút Tháp thuộc
xã Đình Tổ
·
Đền thờ Sỹ Nhiếp ở Gia Đông
·
Đình làng Đoài Mão Điền
·
Đình làng Đông Mão Điền
·
Chùa Khánh Lâm xã Mão Điền
·
Đền và lăng Kinh Dương Vương xã Đại Đồng Thành
·
Đền Bình Ngô xã An Bình
·
Thành cổ Luy
Lâu thuộc xã Thanh
Khương
·
Chùa Xuân Quan thuộc xã Trí Quả
·
Đình Đông Cốc thuộc xã Hà Mãn
·
Chùa Tổ (Mẫu Tứ Pháp) thuộc xã Hà Mãn
·
Chùa Phương Quan
·
Đền thờ Nguyễn Gia Thiều (Liễu Ngạn - Ngũ Thái - Thuận Thành)
·
Nghè làng Đại Tự xã Thanh Khương
·
Đình làng Tú Tháp (xã Song Hồ)
·
Nhà thờ dòng họ Lê Doãn thôn Đại Mão, xã Hoài
Thượng
Xã hội
Trung
tâm Điều dưỡng Thương binh Thuận Thành, Bắc Ninh là nơi chăm sóc các thương
binh loại 1, có tỷ lệ thương tật từ 80% trở lên. Hiện nay, trung tâm đang chăm
sóc 110 thương binh nặng hiện điều dưỡng, trong đó có 107 thương binh ngồi xe
lăn do bị thương ở cột sống, 3 thương binh bị cụt cả 2 tay và có 49 cựu chiến
binh bị nhiễm chất độc màu da cam.
Thực trạng chùa Xuân Quan
Chùa
Xuân Quan có tên là chùa Huệ Trạch, cổ xưa là chùa Thiền Chúng, được Vương thất
nhà Trần đổi tên là Huệ Trạch khoảng năm 1287
Tọa
lạc trên một diện tích 4000 m2 thuộc thôn Xuân Quan, xã Trí Quả, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cạch tỉnh lộ 182. Phía bắc có chùa Đại Trạch (Hương
Thủy tự), Phía nam có chủa tổ (Nghiêm Phúc Tự), phía đông có chùa Phương Quan
(Trí Quả tự), Phía tây có chùa Bút Tháp (Ninh Phúc tự). Bên cạnh cấm thành Luy
Lâu, Trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế 1000 năm từ TK2 TCN đến TK10 SCN.
Trung tâm phật giáo đầu tiên của khu vực đông nam á.
Nơi
đây, mật độ di tích đậm đặc, lễ hội truyền thống kéo dài từ tháng giêng đến hết
9 tháng 4 âm lịch (hội gióng), cúng giỗ, cưới gả, tang lễ, hiếu hỷ… diễn ra
quanh năm.
Là
ngôi chùa cổ, linh địa mà Tùy Hoàng Đế đặt xá lị, di tích lịch sử cấp quốc gia,
lại là cửa ngõ đến chùa Bút Tháp, đến Lăng Kinh Dương Vương. Phật chủ là nhân vật
có thật tu mật tông, đắc đạo thành Phật và hóa thân trong 4 năm. Quẻ thẻ ở đây
được truyền lại từ cổ tích, khác biệt, linh ứng.
Nhân
dân sở tại có truyền thống văn hóa, hiếu học, sùng Phật, số phật tử, cư sỹ từ
18 tuổi đến 83 tuổi khoảng gần 1000, Một số công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
các tổ chức xã hội hàng năm phát tâm thành kính lễ bái, công đức hiến cúng mỗi
năm khoảng từ 200 đến 300 triệu đồng.
Mọi
hoạt động của nhà chùa do Trụ trì, sư Bác, ông từ, ban hương lễ và các phật tử
và nhân dân cùng chung lòng, chung sức ghánh vác.
Nội
dung kế hoạch
Kế
hoạch tu học
TT
|
Đối tượng
|
Nội
dung
|
Địa điểm
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Kết quả
|
Chi phí
(*1000)
|
Kinh phí
|
Điều
Chỉnh
|
1
|
Trụ trì
|
-
Kinh nhật tụng
-
Kinh dược sư
-
Kinh Pháp Hoa
- Kinh thủ lăng nghiêm
- Kinh địa tạng
-
Khoa cúng
- Mật
tông (Sơ khởi)
|
Bản tự
|
Sáng
Trưa
Tối
|
Cùng
Ngày
2016
|
Nhà chùa
|
|||
2
|
Sư Bác
|
Đại học
|
HVPG
|
2014
|
2018
|
Giỏi
|
20.000
|
Tự túc
|
|
3
|
Cụ từ
|
Chấp tác
|
Bản tự
|
Nhà chùa
|
|||||
4
|
Ban hương lễ
|
- Tế
- Dâng hương
|
Bản tự
|
7/4
|
15/4
|
Nhà chùa
|
|||
5
|
Phật tử
|
Tụng kinh địa tạng
|
Bản tự
|
19 g
|
21g
|
Nhà chùa
|
Kế hoạch duy tu, phát triển cơ sở
vật chất
TT
|
Hạng mục
|
Công việc
|
Dự toán
|
Thời gian
|
Nguồn
|
Điều
Chỉnh
|
||||||||
Vật liệu
|
Nhân công
|
Bắt
đầu
|
Kết Thúc
|
|||||||||||
Vật liệu
|
Khối
Lượng
|
Đơn giá
(*1000)
|
Tiền
|
Khối
Lượng
|
Đơn giá
(*1000)
|
Tiền
|
Tông
|
|||||||
1
|
Đường đi
|
Làm mới
|
Sắt 8
|
1000 kg
|
||||||||||
Bê tông
|
100 m3
|
|||||||||||||
Gạch
|
10000 viên
|
|||||||||||||
Xi măng
|
||||||||||||||
cát
|
||||||||||||||
Tổng
|
||||||||||||||
2
|
Cống
thoát nước
|
Làm mới
|
Cống
|
|||||||||||
Bê tông
|
||||||||||||||
Gạch
|
||||||||||||||
Xi măng
|
||||||||||||||
Tổng
|
||||||||||||||
3
|
Nhà khách
|
Làm mới
|
Cát
|
|||||||||||
Gỗ
|
||||||||||||||
Cửa
|
||||||||||||||
Bê tông
|
||||||||||||||
Gạch
|
||||||||||||||
Xi
|
||||||||||||||
Cát
|
||||||||||||||
Tổng
|
||||||||||||||
4
|
Hệ thống
điện
|
Sửa chữa
|
Dây điện
|
|||||||||||
Ap to mat
|
||||||||||||||
Bảng điện
|
||||||||||||||
Bóng điện
|
||||||||||||||
Tổng
|
||||||||||||||
5
|
Hệ thống
nước
|
Sửa chữa
|
Giếng
khoan
|
|||||||||||
Nước sạch
|
||||||||||||||
Bể chứa
|
||||||||||||||
ống nước
|
||||||||||||||
Vòi xả
|
||||||||||||||
Tổng
|
Kế hoạch hoằng pháp hành pháp
2014
Thời gian
|
ngày
|
Công việc
|
Chuẩn bị
|
Phật tử
|
Khách
|
Chi phí
(*1000)
|
Chi khác
|
Nguồn
|
Điều chỉnh
|
||||
Tết âm lịch
|
Lễ vật
|
Ban thờ
|
Sớ mã thẻ
|
Mặt bằng
|
Cơm nước
|
||||||||
30
|
lễ tất
niên rút quẻ
|
Hương
Hoa
Quả
Nước
Nến
Rượu bia
bánh
|
13
|
Rạp ngoài
sân
|
100
|
100
|
100.000
|
- Khách
- Đền ơn đáp nghĩa
- Đối ngoại
- Hiếu, hỷ
|
chùa, phật
tử
|
Số lượng sớ, quẻ thẻ, mã có thể điều chỉnh
tùy theo lượng phật tử
Các công việc phát sinh, cúng 49 ngày,
đền ơn đáp nghĩa
-
|
|||
1
|
Giao thừa
lễ đầu
năm
rút quẻ
|
400
|
|||||||||||
2
|
lễ đầu
năm
rút quẻ
|
400
|
|||||||||||
3
|
lễ đầu
năm
lễ quy y
rút quẻ
|
300
|
|||||||||||
Tháng 1
|
10-15
|
- Dâng
sao
- Rút quẻ
- Cầu may
|
200
|
13.000
|
|||||||||
30
|
100
|
||||||||||||
Tháng 2
|
(30)1-15
|
100
|
13.000
|
||||||||||
Tháng 3
|
(30)1-15
|
100
|
13.000
|
||||||||||
3/3
|
Giỗ trận
|
300
|
|||||||||||
10/3
|
Giỗ tổ
|
400
|
|||||||||||
Tháng 4
|
(30)1-15
|
50
|
26.000
|
||||||||||
7
|
Hạ tòa
|
100
|
|||||||||||
8
|
Hội Dâu
|
100
|
|||||||||||
9
|
Hội Gióng
|
100
|
|||||||||||
10
|
Dâng
hương
|
100
|
|||||||||||
11
|
Dâng
hương
|
100
|
|||||||||||
12
|
Tế
|
100
|
|||||||||||
13
|
Dâng
hương
|
60 mâm
|
400
|
70.000
|
|||||||||
14
|
Hội làng
|
100
|
|||||||||||
15
|
Hoàn cung
|
100
|
|||||||||||
Tháng 5
|
(30)1-15
|
100
|
13.000
|
||||||||||
5
|
Tết đoan
ngọ
|
200
|
5.000
|
||||||||||
Tháng 6
|
(30)1-15
|
100
|
13.000
|
||||||||||
Tháng 7
|
1-30
|
100
|
26.000
|
||||||||||
14-15
|
Cúng vong
|
200
|
|||||||||||
Tháng 8
|
1-30
|
100
|
26.000
|
||||||||||
14-15
|
Cúng tết
nguyên tiêu
|
200
|
|||||||||||
Tháng 9
|
(30)1-15
|
100
|
13.000
|
||||||||||
Tháng 10
|
(30)1-15
|
100
|
13.000
|
||||||||||
10
|
Cơm mới
|
100
|
|||||||||||
Tháng 11
|
(30)1-15
|
100
|
13.000
|
||||||||||
Tháng 12
|
1-15
|
100
|
26.000
|
||||||||||
22-23
|
Tết ông
Táo
|
300
|
|||||||||||
29-30
|
Tất niên
|
100
|
|||||||||||
Tổng
|
Kế hoạch hoạt động của một ngôi chùa có một vai trò quan trọng
trong thế kỷ 21, thế giới phẳng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thị trường,
toàn cầu. nhận thức của con người không ngừng nâng cao, nhu cầu vật chất, nhu cầu
hưởng thụ cũng vậy mà tăng lên, trong quá trình phát triển, bao giờ cũng nảy
sinh mâu thuẫn, bất công, sự phân hóa xã hội sâu sắc, quan hệ giữa người và người
không theo kịp sự thay đổi của tư liệu sản xuất, xung đột cá nhân, xung đột khu
vực, tài nguyên cạn kiệt, môi trường bị phá hủy, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo..
khiến con người có nhu cầu tâm linh nhiều hơn, mà đạo Phật đem lại cho họ cảm
giácc được che trở, được an toàn.
Xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể giúp cho nhà Chùa chủ
động trong hành Pháp, từng bước dẫn dắt phật tử tu học và phục vụ nhu cầu tín
ngưỡng của cư dân, tạo ảnh hưởng,tạo lòng tin, đó là cơ sở, là nguồn gốc của
thành công
Mở mang tự viện, nâng cao uy đức, tận tình phục vụ, sẽ đem lại
sự giác ngộ cho chính Tu sỹ và đem lại an lạc cho dân chúng xung quanh.
Không ngừng học hỏi, đạo học, thế học, để theo kịp với sự đổi
mới không ngừng của xã hội. là cần thiết, đối với mỗi Tu sỹ, bản kế hoạch càng
chi tiết và cụ thể bao nhiêu thì quá
trình thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh sẽ đạt kết quả và hiệu suất cao bấy
nhiêu.
Trên thực tế, việc lập kế hoạch còn cần có dự báo căn cứ vào
kế hoạch hoạt động của các năm trước để dự báo sự gia tăng hoạt động của năm
sau, đi kèm với sự gia tăng của chi phí, chúng ta có thể định lượng được mọi hoạt
động, để có hiệu quả như mong muốn
Đức Phật vạch ra một bản kế hoạch cho nhân loại thực hiện
sau hàng triệu năm. Hãy lập một bản kế hoạch hoàn hảo cho hoạt động của bản tự
trong một năm, đó chính là Phật Quả mà chúng ta thành tựu được trên con đường
tu học. Đó chính là “chính tinh tiến”.
Nam Mô A Di Đà Phật.