Thứ Năm, 7 tháng 11, 2013

Quy chế hoạt động ban quản lý di tích đền Bình ngô

UBND HUYỆN THUẬN THÀNH
       BQLDT  XÃ AN BÌNH
               QC/01-QLDT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                 Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
An Bình, Ngày 10 Tháng 10 .Năm 2013
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
BAN QUẢN LÝ DI TÍCH XÃ AN BÌNH
            - Căn cứ Luật di sản văn hóa và pháp lệnh bảo tồn di tích lịch sử -văn hóa của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2001.
        - Căn cứ  quyết định số: 123/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về qui chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
         - Căn cứ  quyết định Số: 143/2008/QÐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh Về việc ban hành “Quy chế quản lý và sử dụng di tích Lịch sử - Văn hoá tỉnh Bắc Ninh”.
         - Căn cứ quyết định thành lập và chương trình hành động của BQLDT xã An Bình, của UBND xã An Bình  nhằm thực hiện quyết định số 88/1998- Quyết định UBND ngày 27/10/1998 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt dự án trùng tu, bảo tồn các điểm di tích lịch sử văn hóa của địa phương.
          - Căn cứ vào 6 điều qui ước trong bản ”Ước thúc văn” còn lưu giữ tại đền Bình Ngô. Thường trực BQLDT xã An Bình sau khi lấy ý kiến của nhân dân , đã thống nhất  nội dung quy chế hoạt động của BQLDT như sau
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản vật thể bao gồm di tích Đình, Đền, Chùa, nhà thờ họ, nghề truyền thống. Di sản phi vật thể bao gồm nghi thức tế lễ, dâng hương, các làn điệu, dân ca dân  gian đã được xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh hoặc di sản, di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Ban quản lý di tích, các ban quản lý nhà Đình, Đền, Chùa xã An Bình , Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Mục đích công tác quản lý di tích
1. Bảo vệ các di tích trên địa bàn xã An Bình trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng; giữ gìn, bảo tồn yếu tố gốc vốn có của di tích ở địa phương;
2. Phát huy giá trị của các di tích nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, lòng tự hào dân tộc; đáp ứng nhu cầu tham quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Góp phần "xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) của Đảng.
Chương 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DI TÍCH  XÃ AN BÌNH
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Ban quản lý di tích do UBND xã An Bình quyết định thành lập theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh luật di sản văn hóa và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Lãnh đạo xã việc bổ nhiệm, phân công, điều động, luân chuyển, bãi nhiệm  nhân sự BQLDT, BQL nhà Đình, Đền, Chùa theo đúng năng lực, trình độ chuyên môn, mức độ xã hội hóa.
2. Kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức hoạt động cho các Ban quản lý nhà  Đình, Đền, Chùa và các tổ bảo vệ di tích.
3. Tham mưu Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã trình lãnh đạo cấp trên phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích trong xã.
4. Tổ chức quản lý, sử dụng, khai thác phát huy tác dụng các di tích lịch sử - văn hóa, thông qua các hình thức trưng bày, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng internet...
5. Phối hợp với các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động lễ hội, phát triển dịch vụ du lịch, hướng dẫn tham quan, về nguồn,  phục vụ công tác giáo dục truyền thống , lịch sử dân tộc.
6. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo tồn di tích  nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội và nhân dân tham gia xây dựng, bảo vệ di tích;
 7. Bảo vệ, gìn giữ toàn bộ di tích (cảnh quan, môi trường, đất đai, kiến trúc, điêu khắc, hiện vật…).
8. Chịu trách nhiệm trực tiếp khi để di tích bị xâm phạm, hủy hoại như (xâm lấn đất đai, mất mát thất lạc hiện vật của di tích, làm giả tài liệu, hiện vật..).
9. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm, hủy hoại đến di tích.
10. Thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa khi di tích có nguy cơ bị xâm phạm, hủy hoại, lấn chiếm, mất mát tài liệu, hiện vật.
11. Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghiêm cứu, du lịch, tham gia các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội hợp pháp tại di tích.
12. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong tổ chức hoạt động; quản lý nhân sự; chế độ báo cáo; kinh phí, tài sản …;
 13. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo UBND xã giao.
14. Được hưởng một phần kinh phí trông nom bảo vệ di tích do địa phương quy định.
Điều 6. Đào tạo, bồi dưỡng
1. Đội ngũ nhân sự thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bằng các hình thức tại chỗ, thường xuyên, ngắn hạn và dài hạn để đáp ứng các yêu cầu thực tiễn.
2. Khuyến khích động viên mỗi cá nhân đang lưu giữ tài liệu, thuần thục cách hành lễ theo nghi lễ cổ truyền tham gia đào tạo tại chỗ cho thế hệ kế tiếp như dâng hương, tế thánh
Điều 7. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong công tác nghiên cứu và bảo vệ, phát huy giá trị các di tích
          1. Các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam, người Nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trong địa bàn xã phải lập hồ sơ đăng ký theo hướng dẫn của cơ quan quản lý văn hóa cấp trên và phải được các cơ quan này đồng ý bằng văn bản.;
2. Việc nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 7 của Quy chế này và phải chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Kết quả nghiên cứu phải công bố công khai thông qua truyền thông, hội thảo khoa học...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ NHÀ ĐỀN, ĐÌNH, CHÙA
Điều 8. cơ cấu, tổ chức của BQL đình, đền chùa (BQLĐ)
1. Ban quản lý nhà Đình, Đền , Chùa (BQLĐ) được thành lập theo đề nghị của trưởng ban quản lý di tích, mọi hoạt động đều phải  tuân thủ theo các điều khoản trong chương 1, 2 của qui chế này.
          2.  Cơ cấu BQLĐ gồm 01 trưởng ban và 02 phó ban cùng các thành viên.
             Điều 9. Nhiệm vụ quyền hạn của BQL đình, đền chùa
    1. Soạn thảo nội quy qui định về hoạt động tín ngưỡng của các cá nhân, tổ chức, tại Đình, Đền Chùa. Quản lý.Lập kế hoạch, triển khai thực hiện, kiểm soát quá trình điều hành nhân sự, hoạt động tại đình, đền, chùa.
    2. Trực tiếp chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương, ban quản lý di tích, trước
    pháp luật trong thời gian thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành nhân sự, hoạt động tại đền.
    3. Hoạt động phụng sự Phật Thánh.
             a) Dâng hương, tế lễ vào các ngày giỗ Tổ, ngày tết, và các ngày lễ trọng theo phong tục tín ngưỡng truyền thống của địa phương
             b) Thường xuyên bao sái sạch sẽ các ban thờ và đồ tế khí; không làm dịch chuyển vị trí đồ tế khí trên các ban thờ.
    4. Đón tiếp, hướng dẫn khách đến chiêm bái, tham quan, du lịch.
    a) Cầu thị, trách nhiệm, chân tình cùng quí khách gần xa.
    b)  Hướng dẫn quí khách thực hiện đúng các quy định của “ Nội quy quản lý Đền”.
5. Quản lý các nguồn thu
a) Tiền trợ cấp, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân.
    b) Tiền thu từ tăng gia sản xuất, các hoạt động dịch vụ.
    c) Tiền công đức.
    d) Các khoản thu khác
6.Quản lý các khoản chi.
    a) Chi thường xuyên gồm: Điện, nước, sửa chữa nhỏ, biện lễ hương đăng.
    b) Chi trợ cấp cho ban quản lý của nhà đình, đền, chùa.
c) Chi phí cho việc tu bổ, tôn tạo các công trình đình, đền, chùa.
d) Chi phí khác.
e) Trưởng ban quản lý nhà đình, đền, chùa ra quyết định duyệt chi, cân đối tài khoản theo đúng quy định về quản trị tài chính.
             7. Chế độ kế toán.
a) Một thành viên trong BQLĐ được phân công làm nhiệm vụ kế toán
b) Thường trực BQLĐ mở hòm công đức vào ngày 01 và 15 âm lịch hàng tháng
             c) Hồ sơ kế toán gồm: sổ thu, sổ chi (có xác nhận của đối tượng thu chi). Và các hóa đơn thu chi (nếu có).
    d) Báo cáo tài chính định kỳ trước BQLĐ.
                       Điều 10. Các mối quan hệ
    1. BQLĐ đặt dưới sự quản lý chỉ đạo của Ban quản lý di tích xã An Bình
2. BQLĐ phối hợp với BQL di tích Tỉnh, Huyện, xã và các cụ Hương lão trong  việc quản lý, bảo vệ, tu bổ đình, đền, chùa và hoạt động phụng sự Phật Thánh.
3. BQLĐ phối hợp với chính quyền xã An Bình  giải quyết những vấn đề có liên quan đến trách nhiệm của chính quyền địa phương và trách nhiệm của BQLĐ, như vấn đề đất đai, trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường khu vực xung quanh Đền...
4. BQLĐ vận động nhân dân cùng tham gia công tác quản lý và bảo vệ Đền, làm công quả thường xuyên, định kỳ, đột xuất.
CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
             Điều 11. Quy chế này gồm 04 chương, 12 Điều, có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, có điều gì cần thay đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế, sẽ do Thường trực BQLDT xem xét và trình lên cấp có thẩm quyền ra quyết định.
             Điều 12. Các thành viên BQLDT, người thực hiện tốt nhiệm vụ  sẽ được biểu dương, khen thưởng, ghi công đức. Nếu cố ý vi phạm hoặc thiếu trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị phê bình, xử lý, bồi thường thiệt hại theo quy định của địa phương.

TRƯỞNG BAN QLDT XÃ AN BÌNH                                                             PHÒNG VĂN HÓA TTDL 
                                                                                                                              HUYỆN THUẬN THÀNH






BAN QUẢN LÝ DI TÍCH TỈNH BẮC NINH